Thursday 18 October 2018

Microsoft Excel – Wikipedia tiếng Việt


Microsoft Excel là chương trình xử lý bảng tính nằm trong bộ Microsoft Office của hãng phần mềm Microsoft được thiết kế để giúp ghi lại, trình bày các thông tin xử lý dưới dạng bảng, thực hiện tính toán và xây dựng các số liệu thống kê trực quan có trong bảng từ Excel. Cũng như các chương trình bảng tính Lotus 1-2-3, Quattro Pro… bảng tính của Excel cũng bao gồm nhiều ô được tạo bởi các dòng và cột, việc nhập dữ liệu và lập công thức tính toán trong Excel cũng có những điểm tương tự, tuy nhiên Excel có nhiều tính năng ưu việt và có giao diện rất thân thiện với người dùng.

Sức mạnh của Excel còn được các lập trình viên tích hợp vào các công cụ phân tích và tìm kiếm rất nhiều. Đặc biệt có thể kể đến là các công cụ liên quan đến Facebook. Với sự phát triển mạnh mẽ không ngừng của Facebook cũng như là quảng cáo trên Facebook thì việc lọc ra danh sách dựa theo các tiêu chí và xuất ra file Excel được rất nhiều người quan tâm. Không chỉ dừng lại ở đấy Excel còn được nhiều lập trình viên đánh giá là một công cụ tuyệt vời nhất. Cái mà toàn bộ những tính năng của nó không biết khi nào mới có thể tận dụng hết được. Và với mọi phần mềm khác khi xuất ra bất kỳ file để đánh giá thì Excel chính là lựa chọn hàng đầu bởi hiệu quả mà nó mang lại.





Trước đây, Microsoft đã giới thiệu một phần mềm bảng tính được gọi là Multiplan vào năm 1982, phần mềm rất được phổ biến trên hệ điều hành CP/M, nhưng trên MS-DOS thì nó đã không còn được như vậy. Điều đó đã thúc đẩy sự phát triển 1 chương trình bảng tính mới mang tên Excel với khẩu hiệu "'do everything 1-2-3 does and do it better'" (làm mọi thứ (Lotus) 1-2-3 có thể làm và còn làm tốt hơn). Phiên bản đầu tiên của Excel được phát hành lần đầu tiên trên máy MAC năm 1985 và trên Windows (đánh số 2.0 xếp ngang hàng với MAC và được tích hợp với môi trường run-time của Windows) vào tháng 11 năm 1987. Lotus đã quá chậm trong việc phát hành 1-2-3 cho Windows và cho đến cuối năm 1988, Excel bắt đầu bán được nhiều hơn so với 1-2-3 và giúp Microsoft đạt được vị trí hãng phát triển phần mềm hàng đầu. Trung bình cứ 2 năm Microsoft lại ra mắt phiên bản mới của Excel 1 lần hoặc lâu hơn. Phiên bản gần đây nhất là Excel 2016.

Gần đây, Excel đã trở thành mục tiêu của một vụ kiện. Lý do là một công ty khác đã bán một gói phần mềm đã lấy tên "excel" trong công nghiệp tài chính trước đó. Kết quả của cuộc tranh cãi trên yêu cầu đối chiếu tất cà văn bản và hồ sơ pháp lý của phần mềm "Microsoft Excel". Tuy nhiên khi xử lý vụ việc này người ta đã lờ nó đi và Microsoft luôn xử lý vấn đề khi họ mua nhãn hiệu của chương trình khác. Microsoft cũng động viên người sử dụng ký tự XL như một cách viết tắt của chương trình. Trong khi tên của chương trình đang được tranh cãi thì biểu tượng của nó vẫn mặc định là chữ X màu xanh lá cây và phần mở rộng của Excel là .xls.

Excel cung cấp cho người sử dụng khá nhiều giao diện làm việc. Tuy nhiên, bản chất thì chúng đều giống nhau.
Excel là chương trình đầu tiên cho phép người sử dụng có thể thay đổi font, kiểu chữ hay hình dạng của bảng tính, excel cũng đồng thời gợi ý cho người sử dụng nhiều cách xử lý vấn đề thông minh hơn. Đặc biệt là excel có khả năng đồ thị rất tốt.

Lần đầu tiên xuất hiện trong gói Microsoft Office năm 1993. Microsoft Word và Microsoft PowerPoint đã có 1 giao diện khá giống với Excel.

Từ năm 1993, Excel đã bao gồm Visual Basic for Applications (viết tắt là VBA). Một ngôn ngữ lập trình dựa trên nền tảng của Visual Basic, nó đã được thêm vào giúp tự động hóa các công việc trong Excel và cho phép người dùng tạo ra những hàm tùy biến. VBA là một chương trình hữu ích, trong những phiên bản gần đây, nó đã bao gồm những môi trường phát triển tổng hợp (IDE). Chức năng ghi lại những đoạn macro có thể tạo ra những đoạn mã VBA cho những hành động có tính chất lặp lại của người sử dụng, cho phép những thao tác thông dụng được tự động hóa, VBA cho phép tạo ra bảng biểu và điều kiện bên trong bảng tính để trực tiếp giao thông với người sử dụng. Ngôn ngữ hỗ trợ sử dụng (nhưng không tạo ra), DLL ActiveX (COM), những phiên bản về sau tăng thêm sự hỗ trợ dành cho các module, cho phép sử dụng các công nghệ lập trình hướng đối tượng cơ bản.

Những hàm tự động được tạo ra bởi VBA đã giúp Excel trở thành một đối tượng cho những virus macro. Đây là một lỗi nghiêm trọng trong Office, cho đến khi những nhà sản xuất phần mềm chống virus bắt đầu phát hiện chúng. Microsoft đã có những biện pháp phòng ngừa những cách sử dụng sai trái bằng cách thêm vào các lựa chọn: Hoàn toàn bỏ đi tính năng macro, kích hoạt macro khi mở workbook hoặc là tin tưởng những macro được công nhận bởi một nguồn đáng tin.

Từ phiên bản 5.0 tới 9.0, Excel đã có những quả trứng phục sinh, mặc dù từ phiên bản 10 Microsoft đã có những tính toán để hạn chế thậm chí hoặc xóa bỏ hẳn những tính năng không được công bố trong các sản phẩm của họ.



Phổ biến[sửa | sửa mã nguồn]


  • SUM: Tính tổng các giá trị trong các ô.

  • IF: Kiểm tra một điều kiện là đúng hay sai và trả về giá trị cho từng trường hợp.

  • LOOKUP: Dùng hàm này khi bạn cần xem một hàng hay một cột và cần tìm một giá trị từ cùng một vị trí trong hàng hay cột thứ hai.

  • VLOOKUP: Dùng hàm này khi bạn cần tìm thông tin trong một bảng hay một phạm vi theo hàng. Ví dụ, tra cứu họ của một nhân viên theo mã số nhân viên của cô ấy, hoặc tìm số điện thoại của cô ấy bằng cách tra cứu họ của cô ấy (giống như danh bạ điện thoại). Xem video này về cách dùng VLOOKUP.

  • MATCH: Dùng hàm này để tìm một mục cụ thể trong một phạm vi ô, sau đó trả về vị trí tương đối của mục đó trong phạm vi này. Ví dụ, nếu phạm vi A1:A3 chứa giá trị 5, 7 và 38, công thức =MATCH(7,A1:A3,0) sẽ trả về số 2, vì 7 là mục thứ hai trong phạm vi.

  • CHOOSE: Dùng hàm này để chọn một trong tối đa 254 giá trị dựa trên số chỉ mục. Ví dụ, nếu value1 đến hết value7 là các ngày trong tuần, CHOOSE trả về một trong các ngày khi dùng một số từ 1 đến 7 làm index_num.

  • DATE: Trả về số sê-ri lần lượt đại diện cho một ngày cụ thể. Hàm này hữu ích nhất trong những trường hợp mà năm, tháng và ngày được cung cấp bởi các công thức hoặc tham chiếu ô. Ví dụ, bạn có thể có một trang tính chứa ngày tháng theo định dạng mà Excel không nhận ra, chẳng hạn như YYYYMMDD. Dùng hàm DATEDIF để tính toán số ngày, tháng hoặc năm giữa hai ngày.

  • DAYS: Trả về số ngày giữa hai ngày.

  • FIND, FINDB: Định vị một chuỗi văn bản nằm trong chuỗi văn bản thứ hai và trả về số của vị trí bắt đầu của chuỗi văn bản thứ nhất tính từ ký tự thứ nhất của chuỗi văn bản thứ hai.

  • INDEX: Trả về một giá trị hoặc tham chiếu tới một giá trị từ trong bảng hoặc phạm vi.

Hàm tương Thích[sửa | sửa mã nguồn]


Trong Excel 2010 hoặc mới hơn, các hàm này đã được thay thế bằng hàm mới cung cấp tính chính xác đã được cải tiến, đồng thời được đặt tên khác để phản ánh tốt hơn cách sử dụng hàm đó. Bạn vẫn có thể dùng các hàm này để tương hợp với các phiên bản Excel cũ, nhưng nếu không yêu cầu tương hợp về sau, bạn nên bắt đầu dùng các hàm mới thay vào đó. Để biết thêm thông tin về các hàm mới, hãy xem Hàm thống kê (tham chiếu) và Hàm lượng giác và toán học (tham chiếu).

Nếu bạn đang dùng Excel 2007, bạn sẽ tìm thấy các hàm này trong thể loại Thống kê hoặc Toán học & Lượng giác trên tab Công thức.



Hàm CHIINV||

Trả về giá trị đảo của xác suất một đầu của phân bố khi bình phương


Hàm CRITBINOM||

Trả về giá trị nhỏ nhất có phân bố nhị thức lũy tích lớn hơn hoặc bằng giá trị tiêu chuẩn


Hàm NORMSINV||

Trả về giá trị đảo của phân bố lũy tích thường chuẩn hóa








































HàmMô tả
Hàm BETADISTTrả về hàm phân bố lũy tích beta
Hàm BETAINV

Trả về giá trị đảo của hàm phân bố lũy tích cho một phân bố beta xác định


Hàm BINOMDIST

Trả về xác suất phân bố nhị thức của thuật ngữ riêng lẻ


Hàm CHIDIST

Trả về xác suất một đầu của phân bố khi bình phương


Hàm CHITEST

Trả về kiểm định tính độc lập


Hàm CONCATENATE

Kết hợp hai hay nhiều chuỗi văn bản thành một chuỗi


Hàm CONFIDENCE

Trả về khoảng tin cậy của trung bình tổng thể


Hàm COVAR

Trả về hiệp phương sai, trung bình tích của mỗi cặp lệch


Hàm EXPONDIST

Trả về phân bố hàm mũ


Hàm FDIST

Trả về phân bố xác suất F


Hàm FINV

Trả về giá trị đảo của phân bố xác suất F


Hàm FLOOR

Làm tròn số xuống, tiến tới không


Hàm FORECAST

Tính toán hoặc dự đoán một giá trị tương lai bằng cách sử dụng các giá trị hiện có.


Hàm FTEST

Trả về kết quả của kiểm tra F-test


Hàm GAMMADIST

Trả về phân bố gamma


Hàm GAMMAINV

Trả về giá trị đảo của phân bố lũy tích gamma


Hàm HYPGEOMDIST

Trả về phân bố siêu bội


Hàm LOGINV

Trả về giá trị đảo nghịch của hàm phân bố chuẩn lô-ga-rít lũy tích


Hàm LOGNORMDIST

Trả về phân bố chuẩn lô-ga-rít lũy tích


Hàm MODE

Trả về giá trị chung nhất trong một tập dữ liệu


Hàm NEGBINOMDIST

Trả về phân bố nhị thức âm


Hàm NORMDIST

Trả về phân bố lũy tích chuẩn


Hàm NORMINV

Trả về giá trị đảo của phân bố lũy tích chuẩn


Hàm NORMSDIST

Trả về phân bố lũy tích thường chuẩn hóa


Hàm PERCENTILE

Trả về phân vị thứ k của các giá trị trong phạm vi


Hàm PERCENTRANK

Trả về thứ hạng phần trăm của một giá trị trong tập dữ liệu


Hàm POISSON

Trả về phân bố Poisson


Hàm QUARTILE

Trả về tứ phân vị của tập dữ liệu


Hàm RANK

Trả về thứ hạng của số trong danh sách số


Hàm STDEV

Ước tính độ lệch tiêu chuẩn dựa trên mẫu


Hàm STDEVP

Tính toán độ lệch tiêu chuẩn dựa trên toàn bộ tổng thể


Hàm TDIST

Trả về phân bố t Student


Hàm TINV

Trả về giá trị nghịch đảo của phân bố t Student


Hàm TTEST

Trả về xác suất gắn với kiểm tra t Student


Hàm VAR

Ước tính phương sai dựa trên mẫu


Hàm VARP

Tính toán dung sai trên cơ sở toàn bộ tổng thể


Hàm WEIBULL

Trả về phân bố Weibull


Hàm ZTEST

Trả về giá trị xác suất một đầu của kiểm tra z


Hàm khối[sửa | sửa mã nguồn]










Hàm

Mô tả


Hàm CUBEKPIMEMBER

Trả về thuộc tính chỉ số hiệu suất then chốt (KPI) và hiển thị tên KPI trong ô. KPI là một số đo có thể định lượng được, chẳng hạn như lãi gộp hàng tháng hoặc số lượng nhân viên luân chuyển, dùng để theo dõi hoạt động của một tổ chức.


Hàm CUBEMEMBER

Trả về một phần tử hoặc một bộ từ khối. Dùng để xác thực rằng phần tử hoặc bộ tồn tại trong khối.


Hàm CUBEMEMBERPROPERTY

Trả về giá trị của một thuộc tính phần tử trong khối. Dùng để xác thực rằng một tên phần tử tồn tại trong khối và trả về thuộc tính được chỉ định cho phần tử này.


Hàm CUBERANKEDMEMBER

Trả về phần tử thứ n hoặc được xếp hạng trong một tập hợp. Dùng để trả về một hoặc nhiều thành phần trong một tập hợp, chẳng hạn như người đạt doanh số cao nhất hoặc 10 sinh viên xuất sắc nhất.


Hàm CUBESET

Xác định một tập hợp phần tử được tính hoặc bộ bằng cách gửi một tập hợp biểu thức đến khối trên máy chủ, tạo tập hợp rồi trả tập hợp đó về Microsoft Office Excel.


Hàm CUBESETCOUNT

Trả về số mục trong một tập hợp.


Hàm CUBEVALUE

Trả về một giá trị tổng hợp từ khối.


Hàm cơ sở dữ liệu[sửa | sửa mã nguồn]


Hàm ngày tháng và thời gian[sửa | sửa mã nguồn]


Hàm kỹ thuật[sửa | sửa mã nguồn]


Hàm tài chính[sửa | sửa mã nguồn]


Hàm thông tin[sửa | sửa mã nguồn]


Hàm lôgic[sửa | sửa mã nguồn]


Hàm tham chiếu và tra cứu[sửa | sửa mã nguồn]


Hàm lượng giác và toán học[sửa | sửa mã nguồn]


Hàm thống kê[sửa | sửa mã nguồn]


Hàm văn bản[sửa | sửa mã nguồn]


Các hàm do người dùng định nghĩa được cài đặt với các bổ trợ[sửa | sửa mã nguồn]


Hàm Web[sửa | sửa mã nguồn]


Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]




0 comments: