Wednesday, 17 October 2018

Katsura Tarō – Wikipedia tiếng Việt



Katsura Tarō

桂 太郎

11 KatsuraT.jpg

Hoàng thân Katsura Tarō, đầu những năm 1900


Nội Đại thần của Nhật Bản

Nhiệm kỳ
21 tháng 8 năm 1912 – 21 tháng 12 năm 1912
Thiên hoàng
Đại Chính
Tiền nhiệm
Tokudaiji Sanetsune
Kế nhiệm
Thân vương Fushimi Sadanaru
Thủ tướng thứ sáu của Nhật Bản

Nhiệm kỳ
21 tháng 12 năm 1912 – 20 tháng 2 năm 1913
Thiên hoàng
Đại Chính
Tiền nhiệm
Saionji Kinmochi
Kế nhiệm
Yamamoto Gonnohyōe

Nhiệm kỳ
14 tháng 7 năm 1908 – 30 tháng 8 năm 1911
Thiên hoàng
Minh Trị
Tiền nhiệm
Saionji Kinmochi
Kế nhiệm
Saionji Kinmochi

Nhiệm kỳ
2 tháng 6 năm 1901 – 7 tháng 1 năm 1906
Tiền nhiệm
Saionji Kinmochi (Quyền)
Kế nhiệm
Saionji Kinmochi
Bộ trưởng Chiến tranh

Nhiệm kỳ
12 tháng 1 năm 1898 – 23 tháng 12 năm 1900
Thiên hoàng
Minh Trị
Tiền nhiệm
Takashima Tomonosuke
Kế nhiệm
Kodama Gentarō
Toàn quyền Đài Loan

Nhiệm kỳ
2 tháng 6 năm 1896 – 14 tháng 10 năm 1896
Thiên hoàng
Minh Trị
Tiền nhiệm
Kabayama Sukenori
Kế nhiệm
Nogi Maresuke

Thông tin cá nhân
Sinh
4 tháng 1 năm 1848
Hagi, Lãnh thổ Chōshū (nay là Nhật Bản)
Mất
10 tháng 10 năm 1913 (65 tuổi)
Tokyo, Đế quốc Nhật Bản
Đảng chính trị
Hiệp hội Lập hiến Đồng minh (1913)
Đảng khác
Độc lập (1896–1913)
Nghiệp vụ
Tướng lĩnh
Chữ ký

Katsura Taro (桂 太郎 Katsura Taro?, Quế Thái Lang) (4/1/1848 - 10/10/1933) là một tướng lĩnh Lục quân Đế quốc Nhật Bản, chính khách và từng ba lần giữ chức thủ tướng Nhật Bản. Ông được phong tước vị công tước.



Katsura sinh ra ở một gia đình samurai tại Hagi, thuộc phiên Chōshū (ngày nay là tỉnh Yamaguchi). Khi còn trẻ, ông tham gia vào các hoạt động chống chế độ Mạc phủ Tokugawa và có tham gia một số cuộc chiến trong chiến tranh Mậu Thìn, cuộc chiến đã dẫn đến cuộc Minh Trị Duy tân.




Sách[sửa | sửa mã nguồn]


  • Lone, Stewart (2000). Army, Empire, and Politics in Meiji Japan: The Three Careers of General Katsura Taro. Palgrave Macmillan. ISBN 0312232896. 










0 comments: