Thursday 18 October 2018

Sông Nho Quế – Wikipedia tiếng Việt


Sông Nho Quế là một phụ lưu của sông Gâm. Sông bắt nguồn từ Trung Quốc có tên 南利河 Nán lì hé hoặc 普梅河 Pǔ méi hé hay sông Phổ Mai, khi chảy vào Việt Nam thì tạo ra một đoạn là biên giới Việt-Trung ở vùng cực bắc đất nước tại xã Lũng Cú và Má Lé, huyện Đồng Văn, sau đó vào nội địa tỉnh Hà Giang [1].





Phần thượng lưu sông ở Trung Quốc bắt nguồn từ vùng núi Nghiễm Sơn (tỉnh Vân Nam, Trung Quốc) ở độ cao 1.500 m, chảy theo hướng đông sau đó là đông nam khi tới biên giới. Đoạn biên giới dài 16,4 km.

Vào đất Việt sông đi qua cao nguyên Đồng Văn, qua các huyện Đồng Văn, Mèo Vạc thuộc địa phận tỉnh Hà Giang, và đổ vào sông Gâm tại Nà Phòng thuộc xã Lý Bôn, huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng [2].

Sông dài 192 km, phần chảy ở Việt Nam dài 46 km. Diện tích lưu vực 6.052 km² (phần ở Việt Nam 2.010 km²), độ cao trung bình 1.255 m, độ dốc trung bình 18,7%. Sông chảy qua thung lũng dạng hẻm vực. Tổng lượng nước bình quân nhiều năm khoảng 2,69 km³, tương đương lưu lượng nước bình quân năm là 85 m³/s và môđun dòng chảy năm là 15,8 l/s/km².

Một phụ lưu là sông Nhiệm ở phía hữu ngạn, đổ vào Nho Quế tại ranh giới 3 xã Niêm Sơn (tỉnh Hà Giang), Đức Hạnh và Lý Bôn (tỉnh Cao Bằng).



Tại Việt Nam có Thủy điện Nho Quế với 3 bậc là [3][4]:


  • Nho Quế 3 công suất 110 MW, tại xã Lũng Pù, xã Sơn Vĩ, huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang, thời gian triển khai xây dựng 2007-6/2012, đã hoàn thành.

  • Nho Quế 2 công suất 48 MW, tại huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang, thời gian triển khai xây dựng 2012-12/2014, đã hoàn thành.

  • Nho Quế 1 công suất 32 MW, tại huyện Đồng Văn và Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang, thời gian triển khai xây dựng 2013-6/2015.

Nhóm Thủy điện Bảo Lâm có 2 công trình trên sông Nho Quế:


Tại Trung Quốc một đập thủy điện được xây dựng cách biên giới chừng 6 km, hồ nước nhìn thấy rõ trên Google Maps.




Do là sông vùng núi nơi các dân tộc thiểu số khác nhau cư trú, nên các đoạn sông có tên gọi khác nhau, và các nguồn tư liệu hiện cho ra những tên gọi sông này tại Trung Quốc khác nhau:


  • Bản wiki tiếng Trung đưa ra tên chính 南利河 Nán lì hé và các tên khác 普梅河 Pǔ méi hé, 八嘎河 Bā gā hé.

  • Bản đồ tỷ lệ 1:500.000 tờ "F-48-B Cao Bằng" ghi là sông Phổ Mai hoặc Phổ Mai hà, phần đầu nguồn là "Quy Mô Đại hà". Bản đồ Giao thông Việt Nam ghi là "sông Phổ Mai".

  • Bản đồ tỷ lệ 1:50.000 tờ "F-48-19-B Đồng Văn" thì ghi đoạn nội địa Trung Quốc là "Nan Li He", đoạn biên giới ghi hai tên "Pu Mei He" và "Ru Gui He" kiểu song hành.

  • Google Maps thì biên tập phần đầu nguồn là "Dahe River", phần gần và ở biên giới Việt - Trung là "Nanli River", phù hợp với wiki tiếng Trung.



Tọa độ: 23°23′30″B 105°19′26″Đ / 23,39167°B 105,32389°Đ / 23.39167; 105.32389




0 comments: